Xin chào Nptlawyer.com ;, Tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Tôi hiện đang làm nhân viên kỹ thuật của nhà thầu thi công ở 1 công trình có vốn ngân sách nhà nước. Tôi tốt nghiệp Cao đẳng đúng chuyên ngành đang giám sát, tốt nghiếp vào năm 2003 nhưng bên chủ đầu tư họ nói là trình độ của tôi không đạt yêu cầu, phải là kỹ sư trên 5 năm kinh nghiệm thì mới được phép làm giám sát.

Theo tôi biết thì nghị định 12/2005/QD-BXD chỉ quy định là giám sát của Tư vấn giám sát thì phải có giấy phép hành nghề giám sát thi công và để có giấy phép hành nghề này thì phải là kỹ sư trên 5 năm kinh nghiệm nhưng không thấy nói về yêu cầu bằng cấp của giám sát viên của nhà thầu.

Xin vui lòng cho cho hỏi với trường hợp của tôi ( tốt nghiệp cao đẳng, 11 năm kinh nghiệm, đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình) thì có đủ năng lực để làm giám sát viên của nhà thầu thi công hay không?

Xin cám ơn!

Người gửi: BĐS Thương

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật Đất đai của Nptlawyer.com ;

.

Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số:  

Trả lời:

Nptlawyer.com ; chào bạn. Công ty đã nhận được câu hỏi của bạn. Về vấn đề này chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Nội dung phân tích:

Nghị định số 12/2005/NĐ-CP bạn nêu đã hết hiệu lực thi hành. Hiện nay, quy định về quản lý xây dựng công trình được quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP. Cụ thể về điều kiện của giám sát thi công được quy định tại Điều 36 như sau:

Điều 36. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân

1. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định của Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện về năng lực:

a) Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

b) Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

c) Thiết kế quy hoạch xây dựng;

d) Thiết kế xây dựng công trình;

đ) Khảo sát xây dựng công trình;

e) Thi công xây dựng công trình;

g) Giám sát thi công xây dựng công trình;

h) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

i) Kiểm định chất lượng công trình xây dựng;

k) Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.

Năng lực của các tổ chức, cá nhân khi tham gia lĩnh vực hoạt động xây dựng nêu trên được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ hành nghề hoặc các điều kiện về năng lực phù hợp với công việc đảm nhận.   

3. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.

4. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; chủ trì thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định. Cá nhân tham gia quản lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

5. Để bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với từng gói thầu hoặc loại công việc cụ thể.

6. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.

Bộ Xây dựng thành lập hệ thống thông tin về năng lực và hoạt động của các tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng, các nhà thầu hoạt động xây dựng trong phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

7. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì không được ký hợp đồng tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế, nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát, trừ trường hợp được người quyết định đầu tư cho phép.

8. Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực tại Nghị định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc."

Bên cạnh đó, điều kiện của cá nhân là giám sát thi công được quy định tại Điều 54 như sau:

Điều 54. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng công trình

1. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình như sau:

a) Có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề;

b) Có đăng ký kinh doanh hoạt động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng theo quy định của pháp luật.

2. Phạm vi hoạt động:

a) Cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho chủ đầu tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát, thẩm định để phê duyệt kết quả từng loại khảo sát phù hợp với chứng chỉ;

b) Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình được thiết kế các công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ;

c) Cá nhân hành nghề giám sát thi công xây dựng độc lập được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ.

3. Cá nhân hành nghề độc lập khi hoạt động phải thực hiện theo các quy định của pháp luật."
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn còn thiếu chứng chỉ hành nghề, đăng ký kinh doanh hoạt động ngành nghề này. Bạn cần xem xét rõ quy định trên.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, xin đảm bảo tất cả những thông tin tư vấn hoàn toàn đúng theo tinh thần pháp luật. Chúng tôi rất mong nhận được hồi âm của bạn về vấn đề này và luôn sẵn sàng trao đổi những thông tin cần thiết. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty tư vấn của chúng tôi

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI

——————————————————-

THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT:

1. Tư vấn tách thửa đất đai;

2. Tư vấn pháp luật đất đai ;

3. Tư vấn cấp lại sổ đỏ bị mất ;

4. Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai ;

5. Tư vấn đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ;

6. Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá ;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *