Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Vào ngày 14/06/2010 chúng tôi có mua lại thửa đất từ vợ chồng ông bà T.H.C và T.T.V, diện tích thỏa thuận lúc mua rộng 07m x 21m =147m2 (Một trăm bốn bảy mét vuông). Thửa đất này phía tây bắc giáp đường nội thị, phía tây nam giáp hộ bà T, phía đông bắc giáp vườn ông B, phía đông nam giáp nhà ở ông C.

Khi chúng tôi có gọi cán bộ địa chính Huyện xuống đo đạc để làm thủ tục chuyển nhượng để làm bìa đỏ (lúc đó cũng có mặt ông Trần Hữu Cửu) thì diện tích thực lúc đo là phía tây bắc là 5,5m, thụt vào từ đường khoảng 1,5m thì vẫn đủ 7m, chiều dài thửa đất từ trước ra phía sau là 17m, phía sau vẫn đủ 7m Tổng diện tích thực là 116m2 (Một trăm mười sáu mét vuông).

Hiện nay chúng tôi muốn xây bờ rào nhưng do cọc mốc đóng bằng tre lâu ngày đã mục không còn nữa; Phía đông bắc giáp hộ ông Bình đã rào lại và khẳng định phần đất bên kia là của ông, còn về phía ông Trần Hữu Cửu thì từ chối trách nhiệm và đổ lỗi là do chúng tôi làm bìa sai. Vậy giờ gia đình chúng tôi cần phải làm gì để đòi lại số đất còn thiếu mà trong bao nhiêu năm qua gia đình chúng tôi vẫn phải đóng thuế. Chân thành cảm ơn luật sư.

Người gửi: H.S.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số: 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Nptlawyer.com ;. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013

Nội dung trả lời:

Điều 202 Luật đất đai năm 2013 quy định về việc hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

"Điều 202: Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp”.

Mảnh đất đang xảy ra tranh chấp của bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất thực tế là 116m2. Căn cứ vào quy định trên, bạn có thể giải quyết tranh chấp như sau: Đầu tiên, bạn nên tự hòa giải với ông Bình. Nếu việc tự hòa giải này tiến hành không thành công thì bạn cần gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiếp tục hòa giải.

Sau thời hạn 45 ngày, tranh chấp này đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân nhưng không thành thì căn cứ vào Điều 203 Luật đất đai năm 2013:

 'Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

…”

Bạn có thể nộp đơn khỏi kiện cùng các tài liệu liên quan đến yêu cầu khỏi kiện của mình đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết, trường hợp này thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất tranh chấp.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *