Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Trước đây gia đình tôi có thầu đầm (ao) cho mục đích nuôi trồng, và gia đình tôi có vượt lập đất trên phạm vi đã thầu với diện tích khoảng 200 m2, gia đình tôi có xây dựng nhà cửa trên mảnh đất đó.

Nhưng hiện tại bây giờ gia đình tôi không còn thầu nữa. Hiện tại ủy ban nhân dân xã nơi tôi đã bán lô đất mà gia đình tôi đã vượt lập lên. Vậy mong Luật sư cho tôi biết như vậy gia đình tôi có được đền bù phần đất mà gia đình tôi đã vượt lập, và hoa màu cùng nhà cửa trên mảnh đất đó hay không? áp dụng theo điều khoản bao nhiêu?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: T.P

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

 

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số: 

Trả lời:

Thưa quý khách hàng!

 

Công ty Nptlawyer.com ; xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

I. Cơ sở pháp lý:

Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai

II. Nội dung tư vấn:

Trong nội dung yêu cầu tư vấn, bạn có trình bày " gia đình tôi có vượt lập đất trên phạm vi đã thầu với diện tích khoảng 200 m2". Hành vi này của gia đình bạn là hành vi lấn đất, căn cứ vào quy định tại khoản 1, điều 3 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

Mặc dù đây là hành vi pháp luật cấm, tuy nhiên tùy từng vào thời điểm lấn đất thì sẽ được giải quyết khác nhau. Cụ thể:

Gia đình bạn lấn đất trước ngày 1/7/2014. Đối với trường hợp này phần diện tích 200 m2 gia đình bạn lấn có thể sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3, điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Điều 22. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014

3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Từ quy định trên thì đối với đất lấn trước ngày 1/7/2014 thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Như vậy, khi Ủy ban nhân dân cấp xã bán lô đất đó thì gia đình bạn sẽ được đền bù về giá trị đất cũng như nhà ở và hoa màu do diện tích đất có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Còn phần diện tích đất 200 m2 gia đình bạn lấn sau ngày 1/7/2014 thì về nguyên tắc phần diện tích này không thuộc sở hữu của gia đình, tức như vậy bạn không phải là người sử dụng đất đối với mảnh đất đó, nhà và hoa màu cũng sẽ không được coi là tài sản hình thành trên đất hợp pháp, do đó khi cơ quan có thẩm quyền bán lô đất đó đi thì sẽ không đền bù giá trị về đất cũng như nhà và hoa màu trên đất đó. Không những vậy, hành vi lấn đất ày có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 10 của nghị định số 102/2014/NĐ-CP.

Điều 10. Lấn, chiếm đất

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Đối với trường hợp này không những gia đình bạn phải nộp tiền phạt mà còn phải buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất, tức nhà ở sẽ bị tháo dỡ. Vậy, căn cứ vào từng thời điểm gia đình bạn lấn đất để có thể xác định được gia đình bạn có được đền bù về giá trị đất, nhà và hoa mày hay không. Nếu đất lấn trước ngày 1/7/2014 thì gia đình bạn có thể được đền bù về giá trị đất, nhà ở và hoa màu trên đó. Nhưng nếu hành vi này thực hiện sau ngày 1/7/2014 thì giá trị đất cũng như nhà và hoa màu sẽ không được đền bù.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư  vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng  cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email:luatsu@Nptlawyer.com.vn  hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp

Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *