Chào luật sư. Tôi có câu hỏi mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Hiện tại, tôi sinh sống ở huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định. Vừa rồi, nhà tôi có làm đường, nhưng khi người ta làm đường thì đo đạc và xác định đất đó vẫn còn nằm trong hành lang giao thông, chỉ giới 10,5m.

Tuy nhiên phần đất đó gia đình tôi có mua lại từ xưa của hộ gia đình người khác, có giấy viết tay xác nhận của 2 bên, khi cấp giấy chứng nhận thì trích lục không ghi phần đất đó vào. Giờ tiến hành làm đường thì đo đạc thuộc phần đất hành lang giao thông, vào tầm 4m. Vậy theo quyết định 13/ QĐ-UBND tỉnh Bình Định, gia đình chúng tôi có được đền bù hay không?

Kính mong luật sư giải đáp giúp tôi.

 Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai   của Nptlawyer.com ;.

>> Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: 

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Luật đất đai 2013.

2. Nội dung tư vấn:

Điều 82 Luật Đất đai quy định:

"Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này."

Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Như vậy, nếu đất mà gia đình bạn đang sử dụng không thuộc các trường hợp quy định tại điều 82 Luật Đất đai thì gia đình bạn sẽ được Nhà nước bồi thường. Mức bồi thường được quy định như sau:
Ban hành kèm theo quyết định số 13/2015/QĐ-UBND tỉnh Bình Định có quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định như sau:
Điều 13: Bồi thường, hỗ trợ đất nằm trong hành lang bảo vệ, hành lang an toàn công trình công cộng trước khi Nhà nước công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nằm trong hành lang bảo vệ, hành lang an toàn công trình công cộng (gọi tắt: hành lang) trước khi Nhà nước công bố, cắm mốc nhưng khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã trừ phần đất nằm trong hành lang theo quy định. Nay, Nhà nước thu hồi phần đất này được UBND cấp xã xác nhận hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, không tranh chấp thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:

1. Trường hợp diện tích đất ở đã cấp giấy chứng nhận nhỏ hơn hạn mức đất ở tại thời điểm cấp giấy chứng nhận thì phần diện tích đất nằm trong hành lang được bồi thường đất ở cho đủ hạn mức đất ở tại thời điểm cấp giấy chứng nhận; trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì tiền bồi thường đất ở phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của Nhà nước.

2. Trường hợp thửa đất có diện tích đất ở đã cấp giấy chứng nhận bằng hoặc lớn hơn hạn mức đất ở tại thời điểm cấp giấy chứng nhận thì phần diện tích đất nằm trong hành lang được bồi thường như sau:

– Phần diện tích đất nằm trong hành lang đã xây dựng nhà ở và công trình trước ngày 01/7/2004 để phục vụ cho việc ở của hộ gia đình, cá nhân thì được bồi thường đất ở nhưng phải trừ đi diện tích đất ở trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Phần diện tích đất nằm trong hành lang không phải là diện tích xây dựng nhà ở và công trình phục vụ cho việc ở của hộ gia đình, cá nhân thì được bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (ổn định, không có tranh chấp) nằm trong hành lang bảo vệ, hành lang an toàn công trình công cộng trước khi Nhà nước công bố, cắm mốc nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được xem xét bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì tiền bồi thường đất ở phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của Nhà nước.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng thửa đất đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trừ phần diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ, hành lang an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước công bố, cắm mốc thì không được bồi thường về đất đối với diện tích đất nằm trong hành lang nêu trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *