Chồng sắp cưới của tôi ở Mỹ, anh ấy đã có quốc tịch Mỹ. Anh đã từng ly hôn và có 1 con gái. Hiện tại tôi và anh ấy muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Vậy mình cần có những giấy tờ gì và thủ tục làm như thế nào, mong văn phòng luật tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cám ơn !

Câu hỏi được biên tập từ Chuyên mục Tư vấn pháp luật hôn nhân của Nptlawyer.com ;.

>> Tư vấn pháp luật hôn nhân, gọi: 

 

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp luật:

– Luật Hôn nhân và gia đình 2014

– Nghị định 126/2014/NĐ-CP

– Thông tư 02a/2015

Nội dung phân tích:

Chào bạn, theo thông tin mà bạn cung cấp thì bạn và chồng sắp cưới cần chuẩn bị những giấy tờ và thủ tục đăng ký kết hôn như sau:

* Về giấy tờ cần chuẩn bị: 

Bạn cần chuẩn bị những giấy tờ theo Điều 20 Nghị định 126/2014 như sau: 

Điều 20. Hồ sơ đăng ký kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;

b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

b) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

c) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.

* Về thủ tục đăng ký kết hôn: 

Sau khi bạn và chồng sắp cưới đã chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ trên thì bạn hoặc chồng sắp cưới nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp theo Điều 21 Nghị định 126/2014. Sau đó Sở tư pháp sẽ yêu cầu cơ quan công an xác minh những giấy tờ đó và tiến hành giải quyết việc đăng ký kết hôn theo quy định tại các Điều 22, Điều 23, Điều 24 Nghị định 126/2014

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.                                  
Bộ phận Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chào anh/chị. Hiện em đang làm thủ tục kết hôn với người nước ngoài quốc tịch Anh. Em đang sống và làm việc tại HCM khai báo tạm trú tại HCM. Em có tham khảo hồ sơ đăng ký kết hôn thì có yêu cầu bạn trai em phải có khai báo tạm trú tuy nhiên bạn em đang thuê nhà và chủ nhà chưa khai báo tạm trú cho nên không biết giờ muốn khai báo phải làm thế nào . Bên anh/chị có cung cấp dịch vụ đăng ký kết hôn trọn gói không.

Chào bạn,Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau

Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú  của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014

Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Nội dung tư vấn:

1. Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Công an xã, phường

Điều 33 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định về việc khai báo tạm trú như sau:

“Người nước ngoài tạm trú tại Việt nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.

Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung, mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú”

Như vậy, chủ nhà trọ nơi bạn trai bạn thuê nhà phải thực hiện thủ tục khai báo tạm trú với Công an xã, phường. Khi thực hiện thủ tục này, cơ quan công an thường yêu cầu xuất trình hợp đồng thuê nhà, hộ chiếu của người nước ngoài. 

2. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thủ tục hành chính: Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/2/2015 hướng dẫn chi tiết nhiều vấn đề quan trọng của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Trong đó kết hôn có yếu tố nước ngoài quy định chi tiêt. 

Thẩm quyền đăng ký kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp:

– Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.

– Kết hôn giữa người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam 

2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài  thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại, giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau.

Hồ sơ đăng ký kết hôn

– Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;

– Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân, là một trong những giấy tờ sau: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp,giấy xác nhận tuyên thệ về việc hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp.

– Giấy xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú.

Ngoài giấy tờ trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

– Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

Thủ tục nộp, tiếp nhận hồ sơ

– Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện.

– Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.

Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ sai cơ quan có thẩm thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải  hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.

Về lệ phí đăng ký kết hôn

Theo quy định tại Thông tư 02/2014/TT – BTC, lệ phí đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là không quá 1.500.000 đồng.

Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn

– Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Được kéo dài thêm tối đa 10 ngày nếu cần ra yêu cầu xác minh.

– Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện không quá 20 ngày, kể từ ngày Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Được kéo dài tối đa 35 ngày nếu cần ra yêu cầu xác minh.

Đối với thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân. 

Bạn đã có giấy độc thân và bạn trai bạn chuẩn bị có công hàm độc thân (đã nộp hồ sơ và hẹn lịch với lãnh sứ quán để nhận hồ sơ).

Như vậy, khi nào bạn trai bạn có công hàm độc thân thì 2 bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư hôn nhân.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *