Kính gửi luật sư! cháu muốn nhờ luật sư tư vấn giúp trường hợp về chuyển quyền thừa kế đất đai của cháu như sau: Gia đình cháu có 2 người 1 mẹ 1 con, có tên bố trong giấy khai sinh nhưng chưa hề ở với mẹ con cháu bao giờ. Không may mẹ cháu bị tai nạn qua đời(chết đột ngột không để lại di chúc). Hiện giờ cháu muốn làm giấy đăng ký quyền sử dụng đất( nhà cháu trước chưa có sổ đỏ),

Cháu được phòng công chứng hướng dẫn phải làm thủ tục chuyển quyền thừa kế từ mẹ sang cháu trước rùi mới làm sổ đỏ được. Hàng thừa kế thứ nhất gồm có ông bà ngoại ,bố danh nghĩa trong giấy khai sinh, và cháu. Hiện tại cháu đã làm hợp đồng từ chối tài sản thừa kế của ông bà ngoại sang cháu không vấn đề gì. Rắc rối ở ông bố danh nghĩa trong giấy khai sinh của cháu qua tìm hiểu cháu cũng biết được mẹ cháu có tuổi nên cũng muốn xin một đứa con, người đó và mẹ cháu trước không có đăng ký kết hôn và bố cháu cũng đã có một người vợ( hiểu nôm na cháu là con ngoài dã thú). Cháu cũng đi tìm lại bố để xin xác nhận hợp đồng từ chối tài sản thừa kế nhưng vấn đề phát sinh là ông bố đẻ của cháu tên là Đ .T.T, nhưng trong giấy khai sinh của cháu lại là N.v. T. qua nói chuyện thì cháu được biết hồi trước bà cả với bà hai có hay ghen tuông và việc mẹ cháu không được phép ghi tên bố đẻ lên giấy khai sinh và việc mẹ cháu lấy một cái tên N. V. T ghi lên giấy khai sinh của cháu là như thế. Hiện tại cháu không thể làm được hợp đồng từ chối tài sản của bố đẻ do ông Đ. T. T đính thị là bố đẻ cháu nhưng lại khác ông N. V. T trong giấy khai sinh. Và cháu cũng không thể nhờ phường xác nhận được là ông Đ. T. T và ông N. V. T này là một do ông bố đẻ cháu chỉ là bố trên danh nghĩa do mẹ cháu có tuổi và muốn xin một đứa con và từ bé đến lớn ông không có nuôi dưỡng gì cháu và cũng không có tên trong bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài một cái tên, quê quán, năm sinh trong giấy khai sinh. Vậy trường hợp của cháu xin luật sư tư vấn giúp xem làm thế nào để cháu làm được thủ tục chuyển quyền thừa kế khi cháu không thể xin được giấy từ chối quyền thừa kế của ông bố danh nghĩa kia để cháu làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất? Cháu xin chân thành cảm ơn luật sư!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi:

 

Trả lời:

Chào bạn cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

I. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự 2005

Luật đất đai 2013

II. Nội dung tư vấn:

Qua những gì bạn trình bày thì mẹ bạn bị tai nạn qua đời, tức không có di chúc như vậy di sản mẹ bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật. Mà căn nhà chưa có sổ đỏ là di sản mẹ bạn để laị nên giờ bạn muốn đăng ký quyền sử dụng đất ngôi nhà thì buộc những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn từ chối nhận di sản. 

Trong đó hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn gồm những người sau theo quy định tại 1 điều 676 của bộ luật dân sự 2005

Điều 676 . Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Trong nội dung yêu cầu tư vấn bạn có trình bày " cháu cũng biết được mẹ cháu có tuổi nên cũng muốn xin một đứa con,  người đó và mẹ cháu trước không có đăng ký kết hôn và bố cháu cũng đã có một người vợ( hiểu nôm na cháu là con ngoài dã thú)" mà theo quy định trên thì chồng phải là chồng trên pháp luâṭ, tức mẹ bạn và người tên Đào trọng T đó phải có đăng ký kết hôn như vậy hàng thừa kế thứ nhất của mẹ bạn chỉ gồm ông, bà ngoại của bạn và bạn. Trong giấy khai sinh của bạn phần tên cha là Nguyễn văn T thực chất là Đào trọng T chỉ là ghi nhận người đẻ ra bạn không có nghĩa trong trường hợp này là chồng trên pháp luật của mẹ bạn

Để bạn đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữư hợp pháp căn nhà đó thì chỉ cần ông, bà ngoại của bạn  lập văn bản từ chối nhận di sản có công chứng theo quy định tại điều 642  của bộ luật dân sự 2005 

Điều 642. Từ chối nhận di sản

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.

Khi có văn bản từ chối nhận di sản của ông, bà ngoại bạn thì bạn có thể lập 1 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất

– văn bản từ chối nhận di sản thừa kế  có công chứng của ông, bà ngoaị của bạn

– Giấy khai sinh của bạn 

– Một trong các giấy tờ chứng minh căn nhà thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn theo quy định tại khoản 1,2 điều 100 của luật đất đai 2013

Điều 100 . Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e)  Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất

g)  Các loại giâý tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!         

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư dân sự.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *