Xin chào Nptlawyer.com ;, Tôi có câu hỏi xin được giải đáp như sau: Gia đình tôi hiện đang ở trên mảnh đất (mảnh đất I) của cha mẹ chồng để lại nhưng đứng tên anh chồng, còn mảnh đất (mảnh đất II) mà gia đình anh chồng đang ở thì lại đứng tên cha chồng nhưng nay ông bà đã mất. Vì trước khi mất không để lại di chúc nên anh em chỉ thỏa thuận miệng là mảnh đất I chuyển cho vợ chồng tôi, còn mảnh đất II thì của vợ chồng anh.

Nhưng bây giờ sự cố phát sinh là chị dâu chồng (vợ ông anh) và các con không chịu chuyển nhượng và sang tên. Nên hiện tại mảnh đất vợ chồng tôi đang ở vẫn chưa làm được sổ đỏ. Vậy kính nhờ luật sư giải đáp một số thắc mắc của tôi như sau: 1/ Trong quyền thừa kế và chuyển nhượng đất đai thì con dâu có quyền như thế nào? 2/ Nếu chỉ có ông anh đồng ý thì có thể làm giấy tờ chuyển nhượng được hay không? 3/ Có chế độ chính sách nào phân bố lại đất đai liên quan đến trường hợp này mà gia đình tôi có thể làm giấy tờ đất mà không qua chuyển nhượng và sang tên hay không?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai  Nptlawyer.com ;. 

 Luật sư tư vấn luật Đất đai gọi số :  

Trả lời

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11

Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13

Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13

Nội dung tư vấn:

Đối với trường hợp của bạn, cả 2 mảnh đất đó đều là đất của bố mẹ chồng bạn. Nhà chồng bạn có 2 anh em và trước khi chết ông bà không để lại di chúc mà đến nay 2 anh em không tự thỏa thuận được với nhau thì số tài sản đó sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. 

Các quyền về thừa kế được quy định tại bộ luật dân sự 2005 và luật đất đai 2013 như sau: 

Điều 676, Bộ luật dân sự 2005 quy định như sau: 

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật  

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo quy định trên thì 2 anh em của chồng bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại khoản 1, và số tài sản đó sẽ được chia bằng nhau theo quy định tại khoản 2. 

Theo quy định khoản 1 điều 676 Bộ luật dân sự như đã nêu ở trên thì con dâu không thuộc hàng thừa kế nhưng có quyền được công nhận là tài sản chung của vợ chồng sau khi kết hôn theo quy định tại khoản 1 điều 33 luật hôn nhân và gia đình 2014. 

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định. 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Ngoài ra, nếu không thực hiện chuyển nhượng sang tên trong trường hợp này  bạn không thực hiện được thủ tục nào khác để xác định quyền sử dụng đất của mình. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư đất đai. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *