Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Cách đây 4 năm bố chồng tôi có cho hàng xóm 25 m đất để làm lối đi. Bố chồng tôi đã ký cho nhưng chưa được sự đồng ý của vợ và các con.

Vậy tôi xin hỏi liệu gia đình tôi có đòi lại đất cho ko ?

Xin cảm ơn luật sư.

Người gửi: T.H

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

 

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: 

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Nptlawyer.com ;. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật dân sự 2005 

Luật hôn nhân gia đình 2014 

Nội dung phân tích:

Theo quy định của BLDS 2005 tại điều 108, 109 quy định như sau:

"Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình

Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ.

Điều 109. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình

1. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận.

2. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý."

Như vậy, có thể chia làm các trường hợp :

– Nếu trong giấy CNQSDĐ ghi chủ sở hữu là: hộ gia đình ông/bà thì khi bố bạn thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất cho hàng xóm cần phải được sự đồng ý của cả gia đình bạn (bao gồm mẹ bạn và cả các anh chị em trong gia đình ), tất cả đều phải ký vào văn bản công chứng tại phòng công chứng.

Theo quy định tại điều 465 Bộ luật dân sự thì hợp đồng tặng cho tài sản "Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận."

Nếu không thuộc sở hữu của mình mà đem tặng cho thì mẹ bạn và những người có tên trong Sổ hộ khẩu có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo điều 122 Bộ luật dân sự 2005 do nội dung giao dịch trái với quy định của pháp luật. 

Tuy nhiên, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo điều 136 BLDS là 2 năm kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập. Bố bạn tặng cho đến nay đã 4 năm cho nên quyền sử dụng đất 25m2 không đòi lại được.

– Nếu trong giấy CNQSDĐ ghi chủ sở hữu là: ông/bà cũng chia làm 2 trường hợp :

+ Quyền sử dụng đất đó có trước thời kỳ hôn nhân hoặc sau thời kỳ hôn nhân nhưng được tặng cho, thừa kế riêng ( trong trường hợp sau khi kết hôn bố bạn không nhập vào tài sản chung của vợ chồng ): thì quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bố bạn. Bố bạn có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất đó mà không cần hỏi ý kiến của mẹ bạn và các con.

+ Quyền sử dụng đất đó có sau thời kỳ hôn nhân: thì quyền sử dụng đất là tài sản chung của bố mẹ bạn theo điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 " 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.". 

Như vậy, khi bố bạn tặng cho đất cho hàng xóm thì phải được sự đồng ý của mẹ bạn. Nếu không thì mẹ bạn có quyền giao dịch dân sự vô hiệu. Tuy nhiên, do đã hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu cho nên mảnh đất đó cũng không đòi lại được.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. 

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *