Ông A thuê mặt nước của UBND xã có hợp đồng từng năm để nuôi tôm.Hằng năm nước lũ cuốn trôi phải đào đắp lại,Ông A làm từ năm 2000 – 2008, từ 2009 Ông A không có điều kiện canh tác cũng như không kí hợp đồng với xã diện tích hồ nuôi tôm trên. Mà Ông A cho Ông B thuê lại diện tích hồ nuôi tôm trên .

Giữa Ông A và Ông B cũng không có hợp đồng mà chỉ nói bằng miệng,Ông B trả tiền cho Ông A từng năm từ năm 2009 – 2012 Ông B là người trực tiếp canh tác các hồ nuôi tôm đó từ 2009 – 2012. Ngày 22/8/2012 có dự án đi ngang qua nhà nước hổ trợ cho những người trực tiếp canh tác trên các hồ nuôi tôm đó bằng tiền, nhà nước ốp giá đền bù đợt I ngày 22/8 /2012 cho Ông B thì ông A ra tranh chấp số tiền đó với Ông B và đông thời mời UBND xã, địa chính xã ,trung tâm quỷ đất Huyện làm bản tự khai làm chung giữa Ông A và Ông B.(có chữ ký của Ông A và Ông B, địa chính xã , trung tâm quỹ đất ,chủ tịch xã trong bản tự kê khai là làm chung) – Đến ngày 15/5/2013 UBDN huyện dựa trên bản tư khai làm chung phân chia cho Ông A được 80% Ông B được 20% trên tổng số tiền được đền bù. – Ông B không đồng ý và làm đơn khiếu nại liên tục đến năm 2014 Huyện xác nhập vào thành phố và thành phố giao cho trung tâm quỹ đất xác minh thì Ông B là người trực tiếp làm trên diện tích hồ nuôi tôm trên từ 2009 – 2012 và gom lại số tiền không phân chia ra được . Vậy bản tự khai đó có hiệu lực hay không ? – Hiện nay Ông A kiện Ông B ra tòa với lí do có một bản tự kê khai làm chung giữa Ông A và Ông B đến năm 2012 có chữ ký của Ông A và Ông B, chữ ký Chủ tịch xã của trung tâm quỷ đất và đòi nhân hết số tiền. – Còn Ông B sau khi có đơn khiếu nại, từ 2009 – 2012 Ông A không trực tiếp canh tác mà tại sao lại có bản kê khai làm chung giữa Ông A và Ông B thì Trung tâm quỹ đất thành phố xác minh lại. UBND thành phố ra quyết định xác thực Ông B trực tiếp làm từ năm 2009 – 2012 được các hộ canh tác kề bên,được trưởng thôn,chủ tịch HộiNông Dân xã, chủ xe đào múc hồ tôm cũng xác nhận từ năm 2009 – 2012 .Vậy số tiền bồi thường đó thuộc về ai ?

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai  công ty Nptlawyer.com ;. 

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi :

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: 

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2003  

Nghị định 69/ 2009/ NĐ – CP  của Chính phủ về bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất

Nội dung tư vấn

Thứ nhất, về hiệu lực bản tự khai làm chung giữa ông A và ông B:

Theo bạn trình bày, ông B thỏa thuận thuê diện tích hồ tôm với ông A từ năm 2008. Từ thời điểm thuê đến năm 2012, ông B trả tiền thuê hàng năm cho ông A và ông B là người trực tiếp canh tác trên hồ nuôi tôm. Năm 2012, khi hồ tôm bị thu hồi và Nhà nước hỗ trợ cho ông B thì ông A tranh chấp khoản hỗ trợ này với ông B. Sau đó ông A mời UBND xã, địa chính xã, trung tâm qũy đất huyện làm bản tự khai làm chung giữa ông A và ông B. Trong bản tự khai này có chữ ký của ông A, ông B, chủ tịch UBND xã, Trung tâm quỹ đất, địa chính xã nhưng ông B không được mời đến buổi làm bản tự khai và thực tế từ năm 2008 đến 2012 chỉ có ông B canh tác trực tiếp trên hồ nuôi tôm. 

Vậy, bản tự khai mà ông A cung cấp không có giá trị vì chữ ký trong bản tự khai này không phải của ông B và nội dung trong bản tự khai không đúng sự thật.

Thứ hai, về người được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi:

Vì thời điểm Nhà nước thu hồi đất và hỗ trợ là năm 2012 nên để xem xét ai là người được hỗ trợ cần áp dụng quy định của Luật đất đai 2003 và các văn bản pháp luật hướng dẫn đang có hiệu lực tại thời điểm thu hồi.

Theo thông tin bạn cung cấp, diện tích đất hồ tôm này thuộc quản lý của UBND xã (trước năm 2000 ông A có hợp đồng thuê đất mặt nước hàng năm với UBND xã). Từ năm 2000 đến 2012, ông A không canh tác và không có hợp đồng thuê đất với UBND xã. Như vậy, tại thời điểm năm 2008 khi ông B và ông A thỏa thuận với nhau về việc thuê đất, ông A không có quyền sử dụng với đất này và cũng không có quyền cho thuê. 

Về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất, tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 69/ 2009/ NĐ – CP quy định như sau:

Điều 14. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ

1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 Nghị định 197/ 2004/ NĐ – CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định 197/ 2004/ NĐ – CP và các Điều 44, 45 và 46 Nghị định 84/ 2007/ NĐ – CP) ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định 84/2007/ NĐ – CP) thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.

Theo quy định trên, người được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất là người đang sử dụng đất. Như bạn trình bày, từ năm 2008 đến 2012, ông là người trực tiếp canh tác trên hồ tôm. Do đó, năm 2012 Nhà nước thu hồi diện tích hồ tôm này và có hỗ trợ thì khoản hỗ trợ đó là của ông B.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư đất đai. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *