Kính chào luật sư, sau đây mong luật sư tư vấn cho em vấn đề như sau: Vợ chồng em cuới nhau năm 2010 đến năm 2015 bây giờ là 5 năm. Trong năm 2010, bố mẹ vợ có bán đất cho vợ chồng em với giá 40 triệu, vợ chồng em đã trả 10 triệu. Tuy nhiên, mảnh đất bố mẹ vợ bán cho vợ chồng em không có giấy tờ sổ đỏ hoặc giấy viết tay, và cả số tiền 10 triệu vợ chồng em trả cho bố mẹ vợ cũng không có giấy tờ gì ghi nhận.

Vì tại thời điểm đó đất bố mẹ vợ em sống cũng không có sổ đỏ và cho tới nay vẫn vậy. Năm 2011, vợ chồng em đã xây nhà trên mảnh đất đó và chung sống cho tới nay, chưa có con. Tới nay là năm 2015, vợ em đơn phương ly hôn, bố mẹ vợ không cho em được ở căn nhà này. Vậy em xin hỏi luật sư, khi ly hôn em xin được ở căn nhà đó được không? Và khi ly hôn mảnh đất đó sẽ xử lý như thế nào? Xin chân thành cảm ơn luật sư.

Người gửi: N.K

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật hôn nhân của Nptlawyer.com ;.

Gọi Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật hôn nhân: .

Trả lời:

 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng Nptlawyer.com ;, về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp và tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình 2014. 

Nội dung tư vấn:

Về việc bạn muốn xin ở lại căn nhà sau khi lý hôn, Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

"Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác."

Do đó, nếu bạn gặp khó khăn về chỗ ở thì có quyền xin lưu cư lại, nhưng chỉ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ly hôn nếu không có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, đây là trong trường hợp đã xác định được chủ sở hữu của căn nhà và mảnh đất là thuộc sở hữu của riêng vợ bạn.

Mặt khác, mảnh đất nêu trên được cả hai vợ chồng cùng mua trong thời kỳ hôn nhân nên được coi là tài sản chung của hai vợ chồng, căn cứ vào quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung."

Vì vậy, sau khi ly hôn, mảnh đất trên sẽ được xử lý theo đúng quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình là:

"Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này."

Căn cứ vào đó có thể thấy, bạn sẽ được chia một phần quyền sử dụng mảnh đất đã mua và căn nhà đang ở, nếu như có đầy đủ bằng chứng chứng minh được bạn có quyền sở hữu hợp pháp với mảnh đất và căn nhà này, ví dụ  như giấy tờ mua bán đất, người làm chứng,…

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *