Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi có một mảnh đất 400m2, trong đó có 300m2 là đất ở, còn lại 100m2 là đất ao. Giờ tôi muốn chuyển 100m2 đất ao đó thành đất ở thì tôi phải nộp những thuế gì và cụ thể là bao nhiêu tiền? Giá trị miếng đất ở là 1 tỷ, còn đất ao là 300 triệu.

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: N.L

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

 

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số: 

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Thắc mắc của bạn sẽ được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Đất đai

Nội dung tư vấn:

Khi chuyển mục đích sử dụng đất, bạn phải nộp tiền sử dụng đất. Do mảnh đất bạn muốn chuyển mục đích là đất ao nên việc thu tiền sử dụng đất sẽ căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2015/NĐ-CP như sau:

"Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

…"

Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất được quy định tại điểm a và c khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

"Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.

Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần vàtrong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.

Hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất; nếu bị phát hiện kê khai gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.

c) Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đấtcủa thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:

– Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điểm này."

Do chúng tôi không rõ miếng đất của bạn nằm tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào nên chưa có căn cứ xác định 100 m2 đất ao mà bạn muốn chuyển mục đích có vượt hạn mức giao đất và công nhận đất ở của địa phương đó không nên giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp của bạn có thể vừa dựa vào bảng giá đất, vừa dựa vào giá đất cụ thể theo quy định trên. Để tính được tiền sử dụng đất mà bạn phải nộp cụ thể thì bạn còn phải căn cứ vào quyết định của UBND tỉnh nơi có mảnh đất đó về hạn mức giao đất ở, về bảng giá đất và về giá đất cụ thể tại thời điểm bạn chuyển mục đích sử dụng đất.

Trên đây là những giải đáp, tư vấn từ phía Nptlawyer.com ; cho câu hỏi của Quý khách hàng. Nếu còn có điều gì thắc mắc, mời Quý khách hàng vui lòng gửi thư theo địa chỉ email: lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc gọi điện trực tiếp đến tổng đài  để được giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN- Nptlawyer.com ;.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *