Thưa luật sư tư vấn giúp em về việc đó là: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá thông qua thi hành án mà người phải thi hành án không giao nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi:T.T.B

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Nptlawyer.com ;. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý:

– Luật thi hành án dân sự sủa đổi năm 2014

– Luật đất đai năm 2013

 Nội dung phân tích:

Về nghĩ vụ giao, trả giấy tờ của người phải thi hành án được quy định tại Điều 116 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 như sau:

"Điều 116. Cưỡng chế giao, trả giấy tờ

1. Trường hợp người phải thi hành án không giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó.

Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án.

2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án, người trúng đấu giá tài sản thi hành án.

3. Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy tờ về tài sản khác thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 106 của Luật này.

4. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại thì việc thi hành án được xử lý theo quy định tại Điều 44a của Luật này.”

Nếu cơ quan thi hành án không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy tờ về tài sản khác của người phải thi hành án thì thực hiện như sau:

– Phương án 1: Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có hoặc không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ.

Phương án 2: Đối với tài sản không thuộc trường hợp nêu tại phương án 1 mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.

 Như vậy, người phải thi hành án có nghĩa vụ phải giao nộp đầy đủ giấy tờ theo nội dung quyết định bản án cho chấp hành viên. Chấp hành viên sẽ là người kê biên, xử lý tài sản, quyền sử dụng đất, yêu cầu người thi hành án giao nộp giấy tờ theo nội dung quy định trong bản án, cưỡng chết buộc giao giấy tờ. Nếu người phải thi hành án không giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên xác minh tại nơi đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định chính xác diện tích đất, sơ đồ địa chính và các thông tin khác về mảnh đất đó. Khi đó, mảnh đất được xử lý đấu giá.

Pháp luật quy định, trong trường hợp đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi trúng đấu giá, người mua có thể nộp hồ sơ xin chuyển quyền sở hữu. Khoản 3 Điều 106 Luật Thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung 2014 quy định hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng cần có những giấy tờ sau:

1. Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;

2. Bản sao bản án, quyết định;

3. Quyết định thi hành án;

4. Quyết định kê biên tài sản, nếu có;

5. Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;

6. Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn: .

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *