Thưa luật sư, Xin luật sư giải đáp giúp tôi: Bố mẹ tôi sinh được 7 người con, 6 gái, 1 trai. Tôi là con trai duy nhất (con út), 6 chị gái tôi đều đã xây dựng gia đình.

Tuy nhiên, chị gái thứ 2 của tôi không lấy chồng mà kiếm được một đứa con. Bố mẹ tôi đã cho chị 100 m2 để làm nhà ở nhưng chưa làm thủ tục (hiện giờ chị vẫn lấn hơn số đất bố mẹ tôi cho). Tôi cũng đã kết hôn năm 2013 và có 1 con trai. Hiện vợ chồng tôi đang ở với bố mẹ tôi trên mảnh đất của bố mẹ đứng tên bố tôi với diện tích 1550m2. Bố tôi muốn chuyển nhượng cho vợ chồng tôi. Tuy nhiên nay chị gái thứ 3 của tôi đã lấy chồng và 2 con trai lại cùng chồng quay về nhà tôi muốn xin đất làm nhà và ở tại nhà tôi. Bố tôi không muốn cho nhưng mẹ tôi muốn cho. Hiện giờ bố tôi muốn làm thủ tục chuyển nhượng toàn bộ đất và nhà ở cho vợ chồng tôi. Vậy bố tôi và vợ chồng tôi cần làm những thủ tục gì để quyền sử dụng đất là của vợ chồng tôi một cách hợp pháp.

Xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: N.V.M

Câu hỏi được biên tập từ mục Tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;

Trả lời:

Chào bạn, Nptlawyer.com ; xin gửi tới bạn lời chúc sức khỏe. vấn đề của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lí:

Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội;

Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội;

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường : Quy định về hồ sơ địa chính;

Về việc chuyển quyền sử dụng đất từ bố mẹ cho vợ chồng bạn thì hai bên có thể làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Hiện nay theo quy định của pháp luật tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 có quy định:

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này. Như vậy trước tiên bố mẹ bạn và bạn cần công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại văn phòng công chứng. Hơn nữa tại Điều 467 BLDS 2005 cũng quy định "Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu; Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản."

Hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho:

+ Bản sao giấy chứng minh nhân dân;

+ Bản sao sổ hộ khẩu ;

+ Chứng nhận quyền sử dụng đất.

Sau đó bạn thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định của pháp luật.

Đăng ký biến động (sang tên sổ đỏ) tại Văn phòng đăng ký đất đai:

Bước 1. Nộp hồ sơ đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai

Bước 2.Thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có)

Bước 3. Nhận GCNQSDĐ đã được đăng ký biến động

 Hồ sơ bao gồm:

+ Bản chính hợp đồng tặng cho có công chứng;

+ Giấy tờ khác: giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh quan hệ cha mẹ con, …

+ Bản chính chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có);

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

+ Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;

+ Một trong các giấy tờ liên quan đến nội dung biến động:

Cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT bao gồm:

2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:

a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư;

d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi  .

 

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;. 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *