Thưa luật sư tôi có một vấn đề như sau mong luật sư tư vấn dùm tôi: Tôi đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội, tháng 7/2013 tôi nhận được trích lục quyết định ly hôn của toàn án tỉnh Bắc Giang, từ tháng 9 /2013 tôi vào sinh sống và làm việc tại Quận thủ đức TP HCM, và được cấp sổ tạm trú KT3 tại đây,
Nay tôi muốn làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua nhà, vậy tôi có thể ra phường nơi cấp sổ KT3 cho tôi để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được không ạ? Rất mong luật sư tư vấn dùm tôi xin cảm ơn.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật dân sự của Nptlawyer.com ;
luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến:
Trả lời:
Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Nptlawyer.com ; của chúng tôi.Với câu hỏi trên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
I Cơ sở pháp lý:
Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013
Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch
Thông tư 01/2008/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 02/6/2008 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP
II Nội dung phân tích:
Theo Điều 30 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 quy định như sau:
Bạn nói bạn đã được cấp sổ KT3 như vậy thì bạn đã được cấp sổ tạm trú dài hạn vì
KT3: Sổ tạm trú dài hạn ở một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đăng ký thường trú
Trong trường hợp của bạn là: bạn Công dân có hộ khẩu thường trú ở Hà Nội nhưng hiện sinh sống ,làm việc ở TP.HCM, khi đăng ký tạm trú dài hạn ở TP.HCM thì giấy đăng ký này chính là KT3.
2,Về việc xác nhận tình trạng độc thân (hay nói đúng hơn là xác nhận tình trạng hôn nhân), căn cứ quy định tại Điều 66 của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó”.
Về việc xác nhận tình trạng hôn nhân đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau theo quy định tại điểm d khoản 2, Mục 2 của Thông tư 01/2008/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 02/6/2008 hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch “Đối với những người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), mà Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xác nhận tình trạng hôn nhân không rõ về tình trạng hôn nhân của họ ở những nơi đó, thì yêu cầu đương sự viết bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian trước khi về cư trú tại địa phương và chịu trách nhiệm về việc cam đoan”.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 12 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 thì:
“Điều 12. Nơi cư trú của công dân
1.Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc tạm trú.
Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống”.
Như vậy, theo quy định trên thì bạn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (nơi bạn tạm trú phải là nơi bạn đã đăng ký tạm trú với cơ quan có thẩm quyền – được cấp sổ tạm trú). Trong trường hợp có cả nơi thường trú và nơi tạm trú thì ưu tiên xin xác nhận ở nơi thường trú.
>>Ở đây trong trường hợp này của bạn thì bạn có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi đăng ký tạm trú.( tức là nới bạn đã có sổ KT 3 theo như bạn nói)
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn.Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự