Kính chào Luật sư! Hiện tại Gia đình Em đang có 1 vấn đề, rất mong Luật sư giải đáp cho em. Mới đây bác ruột của em có xin tách quyền sử dụng đất. Số đất ban đầu ông bà nội em cho là 200m2, nhưng khi làm hồ sơ chuyển nhượng bác em khai là tách 260m2.

Do ông bà không đọc được nội dung nên đã kí tên, còn ba em thì lúc đó đang sỉn nên cũng đã kí mà chưa đọc hồ sơ.Hiện tại, trong hộ khẩu còn mẹ em và em là chưa kí.Nhưng hồ sơ đã được bác em gửi đi, và đang trong giai đoạn hoàn tất.

Luật sư cho em hỏi là, có cách nào để em khiếu nại hoặc là sửa lại cái hồ sơ tách đất của bác em.Vì hiện tại, ông bà em xác nhận là chỉ cho bác em 200m2 thôi.

Em rất mong LS tư vấn giúp em trong thời gian sớm nhất. Em xin chân thành cảm ơn!!! Trân trọng kính chào!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai   của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự 2005.

Luật đất đai 2013.

2.Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại khoản 1 điều 122 BLDS quy định như sau:

Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.

Điều 133 BLDS 2005 có quy định về giao dịch dân sự vô hiệu 

Điều 133. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp thì khi xin tách thửa, ông bà bạn cho bác ruột 200m2 đất nhưng khi xin tách thửa thì bác bạn lại khai tách là 260m2. Do ông bà không đọc được nội dung nên đã kí tên, còn ba bạn thì lúc đó đang xỉn nên cũng đã kí mà chưa đọc hồ sơ.Trong trường hợp này bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng trên vô hiệu do người xác lập không nhận thức được hành vi của mình. 

Hoặc trong trường hợp có xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất, thì bạn có thể làm đơn yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề này.

Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Nếu các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 nhưng lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là khởi kiện dân sự  thì vụ việc do Tòa án nhân dân giải quyết  theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *