Kính xin luật sư tư vấn giúp gia đình tôi. Tôi có đính kèm theo hợp đồng CN-QSDĐ và Quyết định của tòa án. Xin luật sư cho tôi biết: Sự việc tranh chấp hợp đồng ngày 22/10/2007 này gia đình tôi đã khởi kiện yêu cầu tuyên hủy. Trong thời gian Tòa giải quyết gia đình tôi đã rút đơn khởi kiện và tòa Phúc thẩm đã ra QĐ đình chỉ xét xử.

Ngày 22/04/2013.Vậy gia đình tôi có được quyền khởi kiện lại, yêu cầu tòa tuyên hủy hợp đồng CN-QSDĐ ngày 22/10/2007. Có người nói là không được khởi kiện lại vì QĐ số 544/2013/QĐ-PT đã có hiệu lực pháp luật và thời hiệu yêu cầu hủy hợp đồng CN-QSDĐ ngày 22/10/2007đả hết thời hiệu.Căn cứ theo pháp luật chị em tôi có được thừa kế quyền tố tụng để khởikiện yêu cầu tòa hủy hợp đồng CN-QSDĐ ngày 22/10/2007 này lần nữa không?

Xin luật sư xem xét tư vấn giúp gia đình tôi. Xin cảm ơn luật sư rất nhiều !

Người gửi: L.T.Đ

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai  của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn Luật đất đai, gọi: 

 Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật Tố tụng dân sự số 65/2011/QH12 sửa đổi của Quốc hội

2.Nội dung

Theo quy định tại Điều 17 Bộ Luật Tố tụng dân sự về Thực hiện chế độ hai cấp xét xử

1. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử.

Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật; đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.

2. Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.

"Điều 245. Thời hạn kháng cáo

  1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
  2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
  3. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì".

Trường hợp nếu như bạn hết thời hạn kháng cáo mà không thực hiện quyền kháng cáo thì coi như bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật. 

Tuy nhiên, phải xác định lại Tòa án ra quyết định "đình chỉ xét xử" hay "đình chỉ vụ án". Nếu là đình chỉ xét xử, thì khi có yêu cầu Tòa án sẽ xét xử tiếp vụ án của bạn. Trường hợp là đình chỉ vụ án, thì coi như kết thúc vụ án, muốn khởi kiện thì phải còn thời hạn kháng cáo bạn mới có thể thực hiện tiếp thủ tục tố tụng trên Tòa án. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật dân sự.

  

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *