Kính gửi Diễn Đàn Luật;. Mẹ chồng tôi đã chuyển nhượng cho chồng tôi mảnh đất ở nhưng trên sổ đỏ chỉ ghi tên chồng tôi thì mảnh đất đó tôi ( vợ) có quyền lợi gì không? Nếu bây giờ thay đổi sổ đỏ có cả tên của tôi( vợ) thì thủ tục cần phải làm là gì và khi đó có được coi là tài sản chung của hai vợ chồng không hay vẫn là tài sản riêng của chồng tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn Luật hôn nhân  của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân  trực tuyến: 

 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau: 

 

I Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình  năm 2014

– Nghị đinh 126/2014/NĐ-CP  hướng dẫn luật hôn nhân gia đình năm 2014

II Nội dung trả lời

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau: 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.

3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.

Theo đó, bạn phải xác định được mảnh đất và ngôi nhà ở trên mảnh đất đó là mẹ chồng bạn tặng chung cho hai vợ chồng hay tặng riêng cho chồng bạn. Nếu đó là tài sản mẹ chồng bạn tặng riêng cho chồng bạn thì bạn không có quyền gì với mảnh đất đó, còn chồng bạn có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó theo ý muốn của mình theo quy định tại điều 44 luật Hôn nhân và gia đình.

Điều 31. Giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng

Việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng.

Như vậy, nếu ngôi nhà trên mảnh đất chồng bạn được mẹ chồng cho là nơi ở duy nhất của vợ chồng bạn thì chồng bạn muốn xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến ngôi nhà đó phải thỏa thuận với bạn, nếu thuộc sở hữu riêng của chồng bạn thì khi thực hiện quyền xác lập, thực hiện chấm dứt giao dịch liên quan đến ngôi nhà đó thì chồng bạn phải đảm bảo chỗ ở cho bạn.

– Về vấn đề thê tên bạn vào sổ đỏ ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất): nếu là tài sản mẹ chồng bạn tặng riêng cho chồng bạn thì bạn và chồng phải thỏa thuận đưa mảnh đất đó vào làm tài sản chung của hai vợ chồng và được sự đồng ý của chồng bạn thì mới được làm thủ tục thêm tên bạn vào sổ đỏ, khi đó mảnh đất sẽ trở thành tài sản chung của vợ chồng bạn chứ không còn là tài sản riêng của chồng bạn nữa. Còn nếu mảnh đất đó là tài sản mẹ chồng bạn tặng chung cho hai vợ chồng bạn thì đó là tài sản chung và bạn có thể tiền hành thủ tục thêm tên mình vào sổ đỏ.

Thủ tục thêm tên vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 

Bạn có thể đề nghị Văn phòng đăng ký nhà đất cấp lại giấy tờ đăng ký quyền sử dụng đất mang tên hai vợ chồng bạn (nộp lệ phí trước bạ và phí đổi sổ).

Để bổ sung tên mình vào giấy tờ nhà đất, bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất nơi có mảnh đất đó.

Hồ sơ bao gồm :

– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Chứng minh nhân dân của bạn và chồng bạn (bản sao có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu hiện tại của vợ chồng bạn (bản sao có chứng thực).

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900 6162 hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!                                  

Trân trọng./.                                  

Bộ phận tư vấn Pháp luật Hôn nhân gia đình.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *