BÀI 1 KHÁI QUÁT GIAO DỊCH DÂN SỰ VỀ NHÀ Ở

  1. Khái niệm và phân lọai
  1. Khái niệm

Giao dịch dân sự về nhà ở là hợp đồng hay hành vi pháp lý đơn phương của cá nhân tổ chức nhằm làm phát sinh thay đổi, chấm dứt quyền nghĩa vụ dân sự.

  1. Phân lọai giao dịch

Căn cứ vào sự thể hiện ý chí của chủ thể trong việc làm phát sinh hậu quả pháp lý, giao dịch về nhà ở được chia ra 2 lọai:

  1. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch và giao dịch vô hiệu
  1. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch

Đối với tổ chức thì tổ chức phải có chức năng kinh doanh phù hợp với qui định của pháp luật.

+ Hợp đồng do giả tạo: hợp đồng trong đó các bên thiết lập để nhằm che giấu 1 hợp đồng khác.

+ Giao dịch do nhầm lẫn: là sự hình dung sai của chủ thể mà giao kết hợp đồng

+ Hợp đồng do bị lừa dối: là việc 1 bên hay bên thứ ba cố ý làm cho bên kia hiểu sai mà giao kết hợp đồng

+ Giao dịch do bị đe dọa: là việc 1 bên hay bên thứ ba làm cho bên kia sợ hãi mà phải giao kết hợp đồng để nhằm tránh 1 thiệt hại về vật chất hay tinh thần của mình hay của người thân thích mà giao kết

+ Giao dịch do người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, do người có năng lực hành vi dân sự nhưng giao kết vào thời điểm giao kết không nhận thức được hành vi của mình

Ngòai ra, luật nhà ở còn qui định những điều kiện sau (điều 91 luật nhà ở)

  1. Giao dịch vô hiệu và hậu quả của giao dịch vô hiệu
  1. Giao dịch vô hiệu

Là giao dịch vi phạm 1 trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

  1. Phân lọai giao dịch vô hiệu

Căn cứ vào tính chất và mức độ vi phạm hợp đồng vô hiệu được chia ra 2 lọai:

Những hợp đồng có sự vi phạm nghiêm trọng, hậu quả xảy ra không chỉ tác động đến các bên giao dịch mà còn đến lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước. Các hợp đồng này đương nhiên vô hiệu từ khi cam kết.

Các hợp đồng vô hiệu tuyệt đối gồm hợp đồng do giả tạo, hợp đồng do vi phạm điều cấm của pháp luật.

Những hợp đồng có sự vi phạm nhưng không nghiêm trọng, hậu quả xảy ra chủ yếu tác động đến các bên. Vì vậy hợp đồng chỉ bị tuyên bố vô hiệu nếu có yêu cầu của chủ thể.

Các hợp đồng vô hiệu tương đối gồm hợp đồng do bị lừa dối, đe dọa, nhẫm lẫn, do người hạn chế năng lực hành vi xác lập thực hiện, giao dịch do vi phạm về hình thức

Căn cứ vào phạm vi vô hiệu, hợp đồng vô hiệu được chia ra 2 lọai:

Căn cứ vào phạm vi thẩm quyền, hợp đồng vô hiệu được chia ra 2 lọai:

Căn cứ vào điều kiện có hiệu lực, hợp đồng vô hiệu được chia ra 4 lọai:

  1. Hậu quả của hợp đồng vô hiệu

Hợp đồng vô hiệu không có hiệu lực, kể từ thời diểm giao kết các bên phải hòan trả cho nhau những gì đã nhận, không hòan trả được bằng hiện vật thì hòan trả bằng tiền,  bên có lỗi để hợp đồng vô hiệu phải bồi thường.

Ví dụ: Chỉ chồng A ký văn bản bán nhà cho C mà không cho vợ mình là B biết

Hợp đồng có vô hiệu không à Vô hiệu tòan bộ

B đã nhận tiền tuy không ký (thậm chí chỉ khi đôn đốc thực hiện chứ chưa nhận tiền) à Hợp đồng vẫn có hiệu lực do được tiến hành dựa trên sự đồng thuận tại thời điểm đó và sự vi phạm về hình thức không gây vô hiệu à thể hiện sự tôn trọng tự do ý chí (điều 388, 122, 150, 145 luật dân sự)

A, B đã ký nhưng chưa công chứng à Áp dụng điều 134 ?

  1. Giao kết thực hiện và trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch

Giao kết hợp đồng là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau để đi đến thống nhất làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của chủ thể. Về nguyên tắc hợp đồng được giao kết tự do, tự nguyện thiện chí trung thực hợp tác và ngay thẳng.

Thực hiện hợp đồng là khi hợp đồng đã được giao kết, chủ thể nghĩa vụ phải thực hiện đúng như cam kết về số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm, phương thức …

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng là 1 hậu quả pháp lý bất lợi dành cho người vi phạm. Trong trách nhiệm có 2 lọai:

+ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại (điều 604 luật dân sự)

+ Trách nhiệm phạt vi phạm (điều 422 luật dân sự)

BÀI GIẢNG LUẬT NHÀ Ở – BÀI 2 – HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở

BÀI 2 HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ Ở

I Khái niệm và đặc điểm

1 Khái niệm

Hợp đồng mua bán nhà ở là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó bên bán giao nhà và làm các thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên mua. Bên mua có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán

2 Đặc điểm pháp lý

– Hợp đồng mua bán nhà là hợp đồng song vụ, ưng thuận và có đền bù

– Hợp đồng mua bán nhà có sự chuyển dịch tài sản, chuyển quyền sở hữu

II Chủ thể hình thức và thời điểm chuyển quyền sở hữu

1 Chủ thể

Chủ thể của hợp đồng có thể là cá nhân, tổ chức.

Cá nhân có thể là người Việt nam định cư ở nước ngòai theo điều 126 luật nhà ở, bao gồm:

+ Ngừơi có công đóng góp với đất nước

+ Nhà khoa học có nhu cầu họat động thường xuyên ở Việt nam

+ Người được phép về sống ổn định ở Việt nam

2 Hình thức và thời điểm chuyển quyền sở hữu

A Hình thức:

Phải bằng văn bản có chứng nhận, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với nhà giao dịch ở vùng nông thôn thì phải có chứng thực của UBND cấp xã.

Trường hợp tổ chức có chức năng kinh doanh thì khi bán nhà không cần công chứng, hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản à là điểm mới so với luật dân sự

B Thời điểm chuyển quyền sở hữu

Là thời điểm hợp đồng được chứng nhận, chứng thực (thời điểm hợp đồng có hiệu lực)

Đối với tổ chức có chức năng kinh doanh thì thời điểm chuyển quyền sở hữu là thời điểm giao nhà

à Thời điểm chuyển quyền sở hữu giữa cá nhân và cá nhân khác với thời điểm chuyển quyền sở hữu giữa tổ chức và cá nhân.

III Những nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán nhà ở

1 Đối tượng và giá cả

2 Nghĩa vụ của các bên

A  Nghĩa vụ của Bên bán (điều 451 luật dân sự)

Ví dụ A có 3 người con B, C, D. Sau khi A chết, D dự định bán quyền đồng thừa kế căn nhà cho E (1/3 giá trị căn nhà)

B, C, D là chủ sở hữu ngay từ thời điểm mở thừa kế (điều 636 luật dân sự). Nhưng nếu muốn bán quyền sở hữu bất động sản thì phải chờ cho đến khi có giấy chứng nhận nhà ở được cấp cho từng chủ sở hữu (khỏan 4 điều 12, điều 91 luật nhà ở)

Tuy vậy, B, C có quyền yêu cầu D ưu tiên bán phần quyền sở hữu cho mình. Khi đó, E chỉ có thể khởi kiện D bồi thường thiệt hại (chênh lệch so với thời giá + lãi suất ngân hàng ??)

Trong trường hợp mua bán nhà giữa các chủ thể đã được giao kết nhưng xét thấy cần thiết mua căn nhà này để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định về việc ưu tiên mua trước: các quyền và nghĩa vụ của người mua được chuyển cho ủy ban. Các thiệt hại của người mua, nếu có, sẽ được nhà nước bồi thường.

BÀI GIẢNG LUẬT NHÀ Ở – BÀI 3 – HỢP ĐỒNG TẶNG CHO NHÀ Ở

BÀI 3 HỢP ĐỒNG TẶNG CHO NHÀ Ở

I Khái niệm và đặc điểm

1 Khái niệm

Hợp đồng tặng cho nhà là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó bên tặng cho làm các thủ tục pháp lý chuyển giao quyền sở hữu nhà còn bên được tặng cho hợp đồng ký nhận

2 Đặc điểm pháp lý

II Chủ thể hình thức và thời điểm có hiệu lực

1 Chủ thể

Là các bên tham gia, có thể là cá nhân tổ chức theo qui định của pháp luật

2 Hình thức

Hợp đồng tặng cho nhà phải bằng văn bản có chứng nhận chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền : đối với tặng cho nhà nông thôn cấp xã là ủy ban nhân dân xã ( khỏan 3 điều 93 luật nhà ở )

3 Thời điểm có hiệu lực và chuyển quyền sở hữu

Thời điểm có hiệu lực và chuyển quyền sở hữu là thời điểm hợp đồng được chứng nhận chứng thực trừ trường hợp pháp luật có qui định khác

Tổ chức có chức năng kinh doanh nhà không cần phải chứng nhận chứng thực hợp đồng  tặng cho vàthời điểm chuyển quyền sở hữu là khi thực hiện việc giao nhà

BÀI GIẢNG LUẬT NHÀ Ở – BÀI 4 – HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở

BÀI 4 – HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở

I Khái niệm và đặc điểm

1 Khái niệm

Hợp đồng thuê nhà ở là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó bên cho thuê giao nhà cho bên thuê sử dụng còn bên thuê có nghĩa vụ trả tiền

2 Đặc điểm pháp lý

II Chủ thể hình thức và thời điểm có hiệu lực hợp đồng

1 Chủ thể

Chủ thể có thể là cá nhân tổ chức. Cá nhân có thể là người nước ngòai với điều kiện là phải cư trú tại Việt nam từ 3 tháng trở lên

2 Hình thức

Hợp đồng phải lập thành văn bản (khỏan 3 điều 93 luật nhà ở). Đối với hợp đồng có thời hạn từ 6 tháng trở lên phải có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ tổ chức có chức năng kinh doanh, đồng thời người cho thuê phải nộp cho UBND cấp cơ sở 1 bản sao hợp đồng.

3 Thời điểm hiệu lực của hợp đồng

Là thời điểm công chứng hợp đồng, nếu hợp đồng không phải công chứng thì là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản  (khỏan 5 điều 93 luật nhà ở)

III Những nội dung cơ bản của hợp đồng thuê nhà ở

1 Đối tượng và giá cả

2 Nghĩa vụ của các bên

A Nghĩa vụ của bên cho thuê (điều 493 luật dân sự)

B Nghĩa vụ của bên thuê (điều 495 luật dân sự)

Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng (điều 103 luật nhà ở, điều 498 luật dân sự)

Bên cho thuê có quyền đơn phương trong trường hợp sau

Bên thuê có quyền đơn phương trong trường hợp sau

IV Thuê mua nhà ở xã hội (điều 53 luật nhà ở)

BÀI GIẢNG LUẬT NHÀ Ở – BÀI 5 – HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP NHÀ Ở

BÀI 5 HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP NHÀ Ở

I Khái niệm đặc điểm

1 Khái niệm

Là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó bên có nghĩa vụ dùng nhà của mình để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ

2 Đặc điểm pháp lý

§ Hợp đồng thế chấp là hợp đồng song vụ, ưng thuận và là dạng của hợp đồng bổ sung

§ Trong hợp đồng thế chấp không có giao nhận tài sản

II Những nội dung cơ bản

1 Đối tượng và hình thức của hợp đồng

Đối tượng

Đối tượng là nhà ở theo qui định của pháp luật được phép giao dịch

Một nhà có thể được dùng để bảo đảm nhiều nghĩa vụ nếu tổng các giá trị vào thời điểm giao kết nhỏ hơn giá trị căn nhà, trừ trường hợp có thỏan thuận khác (Điều 114 luật nhà ở)

Hình thức

Phải bằng văn bản có chứng nhận chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (khỏan 3 điều 93 luật nhà ở)

2 Nghĩa vụ các bên

§ Bên thế chấp (Điều 348 luật dân sự)

Phải giao những giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu nhà, phải bảo quản nhà

Phải thông báo về quyền của người thứ ba nếu có

§ Bên nhận thế chấp (điều 350 luật dân sự)

Phải bảo quản giấy tờ liên quan đến nhà thế chấp và trả lại khi nghĩa vụ chính đã được thực hiện

ĐẶT CỌC

Điều 358 luật dân sự qui định đặt cọc nhằm
§ Đảm bảo giao kết
§ Đảm bảo thực hiện
§ Đảm bảo giao kết và thực hiện

BÀI GIẢNG LUẬT NHÀ Ở – BÀI 6 – HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ

BÀI 6 – HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ

I. Khái niệm đặc điểm và hình thức hợp đồng

1. Khái niệm

Hợp đồng ủy quyền quản lý nhà là sự thỏa thuận giữa các bên mà theo đó bên được ủy quyền sẽ quản lý nhà trong 1 thời hạn còn bên ủy quyền phải thanh tóan 1 khỏan tiền trừ trường hợp có thỏa thuận khác

2. Đặc điểm

– Là dạng hợp đồng song vụ ưng thuận, có hay không có đền bù
– Có sự giao nhà để quản lý mà không chuyển quyền sử dụng hay sở hữu

3. Hình thức

Phải bằng văn bản, có chứng nhận chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

II. Những nội dung cơ bản

1. Đối tượng và thời hạn (điều 121 luật nhà ở)

– Đối tượng của hợp đồng ủy quyền quản lý nhà là công việc phải làm
– Thời hạn do các bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì có thời hạn là 1 năm

2. Nghĩa vụ của các bên

Nghĩa vụ của bên ủy quyền (Điều 586 luật dân sự)

– Phải giao nhà đúng như cam kết,
– Thông báo về các quyền của người thứ 3 nếu có
– Trả tiền thù lao nếu có thỏa thuận

Nghĩa vụ của bên được ủy quyền (điều 584 luật dân sự)

– Phải thực hiện công việc đúng như cam kết
– Nếu làm hư hỏng thì phải bồi thường
– Trả lại nhà khi có yêu cầu

BÀI GIẢNG LUẬT NHÀ Ở – BÀI 7 – ĐƯỜNG LỐI GIẢI QUYẾT VỀ NHÀ Ở XẢY RA TRƯỚC NGÀY 1/7/1991

BÀI 7 – ĐƯỜNG LỐI  GIẢI QUYẾT VỀ NHÀ Ở XẢY RA TRƯỚC NGÀY 1/7/1991

  1. Đối với nhà đất bị quản lý và cải tạo XHCN

Nghị quyết 23/2003 QH ngày 26/3/2003

Nghị quyết 755/2005 ngày 2/4/2005 của UBTVQH

  1. Những qui định chung:

– Nhà nước không xem xét lại chủ trương chính sách về việc quản lý nhà đất và quá trình cải tạo XHCN ban hành trước ngày 1/7/1991 (pháp lệnh về nhà đất bắt đầu có hiệu lực)

– Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại nhà mà nhà nước đã quản lý bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà nước vàcải tạo XHCN

– Nhà nước sẽ hòan tất các thủ tục pháp lý về sở hữu tòan dân đối với các lọai nhà mà nhà nước đã quản lý bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách cụ thể sau

Ở miền Bắc, ngày 19/6/1960 Hội đồng chính phủ ban hành nghị định 19/CP qui định về việc cho thuê nhà của tư nhân ở các thành phố thị xã. Các đối tượng bị quản lý bao gồm tư sản, phú nông, địa chủ bị quy trong chính sách cải cách ruộng đất, những người có nhà cho thuê mà diện tích từ 120 m2 trở lên.

Nhà nước sẽ tiến hành quản lý và làm thủ tục cho thuê còn chủ sở hữu chỉ được hưởng 15-50% số tiền thuê.

Đối với nhà vắng chủ mà có vợ chồng con cha mẹ đang quản lý thì những người này tiếp tục quản lý, nếu không có thì nhà nước sẽ quản lý.

Ở miền Nam, sau khi giải phóng, nhà nước đã ban hành quyết định 119/CP ngày 14/4/1977 về quản lý và cải tạo XHCN.

Cụ thể là nhà nước quốc hữu hóa tòan bộ nhà cho thuê của tư sản mại bản, địa chủ, thương gia lớn, những  người phạm tội năng về chính trị, nhà của các tổ chức phản động.

Đối với nhà cho thuê của cá nhân tổ chức Đòan hội, nhà nước sẽ tổ chức quản lý và cho thuê lại. Chủ sở hữu được hưởng 25% số tiền thuê

Để cụ thể hóa nghị quyết 23 của Quốc hội, UBTVQH đã ban hành nghị quyết 755/2005 cụ thể như sau

– Đối với nhà đất đã bị quản lý nhưng nhà nước chưa bố trí sử dụng thì trả lại

– Đối với nhà thuộc diện quản lý nhưng chưa quản lý thì không ra quyết định quản lý

  1. Giao dịch về nhà ở được xác lập truớc ngày 1/7/991 thuộc sở hữu tư nhân không có người Việt nam định cư ở nước ngòai thì áp dụng nghị quyết 58/1998 để giải quyết

Việt nam thiếu luật trong 1 thời gian dài Trải qua 2 cuộc chiến tranh, 2 cuộc cải cách 1954, 1975

Chế độ sở hữu toàn dân

III. Giao dịch về nhà ở được xác lập truớc ngày 1/7/991 thuộc sở hữu tư nhân có người Việt nam định cư ở nước ngòai thì áp dụng nghị quyết 1037/2006 để giải quyết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *