Thưa luật sư, tôi có mua 1 mảnh đất thuộc đất nông nghiệp tại Giếng Đáy, Quảng Ninh và đã có quyết định của UBND Phường Giếng Đáy (26/10/2009) về việc truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp tại thửa số 18 tờ bản đồ địa chính số 3 thuộc tổ 9 khu 5 phường Giếng Đáy.

Theo như quyết định này thì bản đồ địa chính của phường phải thể hiện thửa đất đó đúng không ạ? Nhưng đến nay tôi lên phường xem lại bản đồ thì không được thể hiện thửa đất trên đó như vậy là thế nào ạ? Bên địa chính phường nói đất này là đất lấn chiếm và chưa có giấy chứng nhận sử dụng đất. Vậy tôi phải làm gì để có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ạ? Mong luật sư giúp đỡ!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai Nptlawyer.com ;

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Nptlawyer.com ;. Chúng tôi xin được giải đáp các thắc mắc của bạn như sau:

 

I. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013

– Nghị định 43/2014/NĐ_CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

– Thông tư 25/2014/TT_BTNMT quy định về bản đồ địa chính

II. Nội dung phân tích:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, trong quyết định truy thu thuế sử dụng đất nông nghiệp đã có thể hiện những nội dung như: " thửa số 18 tờ bản đồ địa chính số 3 thuộc tổ 9 khu 5 phường Giếng Đáy". Tại khoản 6, khoản 7 Điều 5 Thông tư 25/2014/TT_BTNMT quy định:

"6. Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính

Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi là số thứ tự tờ bản đồ).

Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.

Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn vị hành chính cấp xã đó.

7. Tên gọi mảnh trích đo địa chính

Tên gọi của mảnh, trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo (VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ đồng, thôn, xóm…) và số liệu của mảnh trích đo địa chính.

Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực hiện trích, đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014."

Như vậy, theo quy định của pháp luật, nội dung trên trong quyết định truy thu thuế chính là tên gọi của mảnh bản đồ địa chính. Do đó, thửa đất mà ông được chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất phải được thể hiện trên bản đồ địa chính. Tuy nhiên, theo khoản 1.1.đ Điều 17 Thông tư 25/2014/TT_BTNMT, việc chỉnh lí bản đồ địa chính được thực hiện khi thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất. Do đó, nội dung thể hiện trên quyết định truy thu thuế có thể là nội dung của bản đồ địa chính cũ.

Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 như sau:

"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Nếu đáp ứng được điều kiện trên, bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn phải thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật, tham khảo bài viết: Tư vấn về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng  cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *