Thưa luật sư, năm 2013, ba mẹ tôi và chú thím tôi đồng thuận về việc ba mẹ tôi cho chú thím 1 phần diện tích đất để chú xây nhà khoảng 80m2 trong hơn hai trăm mấy m2. Khi được UBND xã lập giấy tờ xác minh thì vô tình cũng vì quá tin tưởng vào cách làm việc của nhân viên ủy ban nên cứ ngỡ nội dung là đúng với những gì mà ba mẹ và chú thím tôi đã nói.

Ba và mẹ tôi đặt bút ký mà không đọc qua nội dung. Khoảng gần cuối 2014, UBND có gọi đến lấy giấy tờ đất thì mọi chuyện mới vỡ lẽ ra. Toàn bộ diện tích đất đuợc chuyển qua cho chú thím tôi và kèm theo 1 khoản thuế không hề nhỏ gần 10 triệu. Cả ba và chú tôi ngỡ ngàng về vấn đề này thì UBND có đưa ra căn cứ cho tặng đất mà ba tôi đã ký thời điểm đó, trong nội dung là cho tặng toàn bộ đất. Giờ đây không ai chịu chấp nhận vụ việc này, chạy lên chạy xuống UBND để đòi hỏi cách giải quyết thì cũng chỉ ậm ừ cho qua. Biết bao lần mà cũng chỉ nhận đuợc như vậy. Vậy xin hỏi luật sư, gia đình tôi cần phải làm gì để giải quyết dứt điểm chuyện này bởi khách quan thì lỗi do cả ba mẹ tôi đã chủ quan trong khi ký và cả do nhân viên cẩu thả trong việc soạn thảo. Hiện, chú thím tôi thì không đồng ý nhận bởi không phải của chú thím kèm theo là tiền thuế quá cao. Tôi có nghe nói tặng cho đất thì không phải nộp thuế. Vậy xin hỏi luật sư, trường hợp tặng cho đất của gia đình tôi có phải nộp thuế không?

Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: huthi

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai

Trả lời

Thưa quý khách hàng!

Công ty Nptlawyer.com ; xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 Căn cứ pháp lý:

Luật thuế thu nhập cá nhân 2007

Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ

Thông tư số 34/2013/Tt-BTC về sử đổi bổ sung một số điều của Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ

Nội dung tư vấn:

Khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất bạn sẽ phải nộp các loại tiền sau đây: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

Thứ nhất, Theo Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định như sau:

Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”

Thứ hai, về lệ phí trước bạ:

    Khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định như sau:

Điều 4. Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.”

Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 34/2013/TT-BTC quy định như sau:

Điều 1. Sửa đổi Điều 3, Chương I như sau:

1. Sửa đổi khoản 10, Điều 3 như sau:

“10. Nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, người nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người thừa kế, cho, tặng hoặc xác nhận của uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên.”

Như vậy, bạn có thể căn cứ theo quy định trên để xem mình có đủ điều kiện để được miễn thuế hay không.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư  vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng  cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email lienhe@Nptlawyer.com.vn  hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *